Content:
Giám sát
Nội dung của trang này:
Giám sát
Nội dung của trang này:
Giám sát
Giám sát
Khoảng thời gian tái khám được khuyến cáo theo mức độ nặng của bệnh võng mạc đái tháo đường như sau:
Cần ghi nhận tiền sử thay đổi triệu chứng, tình trạng kiểm soát đường huyết (HbA1c), và tình trạng toàn thân (thai kỳ, huyết áp, cholesterol huyết thanh, chức năng thận). Kiểm tra khi tái khám nên bao gồm thị lực, soi đèn khe kèm khám mống mắt, đo IOP, soi góc tiền phòng (nếu nghi ngờ hoặc có tân sinh mạch mống mắt hoặc nếu IOP tăng), khám lập thể cực sau sau khi giãn đồng tử, chụp cắt lớp quang học (OCT) khi cần, và khám võng mạc ngoại vi và dịch kính khi có chỉ định.
- 1-2 năm ở bệnh nhân không có dấu hiệu bệnh võng mạc đái tháo đường hoặc bệnh võng mạc đái tháo đường không tăng sinh tối thiểu và không có DME
- 6-12 tháng đối với bệnh võng mạc đái tháo đường không tăng sinh nhẹ, không có CSME
- 3-6 tháng đối với bệnh võng mạc đái tháo đường không tăng sinh mức độ trung bình
- <3 tháng đối với bệnh võng mạc đái tháo đường không tăng sinh nặng
- <1 tháng đối với bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh
- 2-6 tháng đối với DME không liên quan đến trung tâm
- 1-3 tháng đối với DME liên quan đến trung tâm
Cần ghi nhận tiền sử thay đổi triệu chứng, tình trạng kiểm soát đường huyết (HbA1c), và tình trạng toàn thân (thai kỳ, huyết áp, cholesterol huyết thanh, chức năng thận). Kiểm tra khi tái khám nên bao gồm thị lực, soi đèn khe kèm khám mống mắt, đo IOP, soi góc tiền phòng (nếu nghi ngờ hoặc có tân sinh mạch mống mắt hoặc nếu IOP tăng), khám lập thể cực sau sau khi giãn đồng tử, chụp cắt lớp quang học (OCT) khi cần, và khám võng mạc ngoại vi và dịch kính khi có chỉ định.
