Content:
Khám thực thể
Nội dung của trang này:
Biểu hiện lâm sàng
Tiền sử
Khám thực thể
Sàng lọc
Nội dung của trang này:
Biểu hiện lâm sàng
Tiền sử
Khám thực thể
Sàng lọc
Biểu hiện lâm sàng
Biểu hiện lâm sàng sớm nhất của bệnh võng mạc đái tháo đường là vi phình mạch và xuất huyết. Các dấu hiệu lâm sàng ban đầu của bệnh võng mạc đái tháo đường bao gồm dày màng đáy võng mạc, xuất hiện vi phình mạch (hoặc các túi phình tăng tế bào của mao mạch võng mạc với thành yếu do mất tế bào quanh mạch), và rò rỉ lipid cùng vật chất dạng protein (xuất tiết cứng). Các dấu hiệu có thể dẫn đến suy giảm thị lực bao gồm phù hoàng điểm, tân mạch gai thị (NVD) hoặc tân mạch nơi khác (NVE), các biểu hiện của bệnh võng mạc đái tháo đường không tăng sinh mức độ nặng (ví dụ xuất huyết võng mạc hoặc vi phình mạch lan rộng, chuỗi hạt tĩnh mạch, và bất thường vi mạch nội võng mạc [IRMA]), và xuất huyết dịch kính hoặc trước võng mạc. Các tổn thương vi mạch võng mạc điển hình của bệnh võng mạc đái tháo đường bao gồm vi phình mạch, xuất tiết cứng, IRMA, tân mạch, xuất huyết, đốm bông, chuỗi hạt tĩnh mạch, và mô xơ.
Tiền sử
Khai thác bệnh sử ở người bệnh bao gồm xem xét tính mạn tính của đái tháo đường (DM), đặc biệt khi kiểm soát kém, không tuân thủ thuốc hạ đường huyết, kiểm soát đường huyết kém (mức HbA1c), tiền sử bệnh (ví dụ béo phì, bệnh thận, tăng huyết áp), và tiền sử nhãn khoa (ví dụ tiêm nội nhãn, chấn thương, phẫu thuật).
Khám thực thể
Khám mắt
Thị lực xác định mức độ ảnh hưởng lên thị giác trung tâm. Soi đèn khe dùng để khám cực sau và vùng nằm giữa vùng trung tâm và ngoại vi của cực sau, qua đó đánh giá sự hiện diện và mức độ nặng của bệnh võng mạc đái tháo đường. Đo nhãn áp (IOP) giúp xác định có tăng nhãn áp hay không. Soi góc tiền phòng được thực hiện nhằm phát hiện tân mạch góc tiền phòng, đặc biệt trong các trường hợp tân mạch mống mắt hoặc IOP tăng. Soi đáy mắt khi đã giãn đồng tử, bao gồm khám lập thể cực sau, cũng có thể được thực hiện. Đối với thủ thuật này, sử dụng tropicamide 0,5-1% và/hoặc phenylephrine 2,5% để giãn đồng tử được coi là an toàn và làm tăng đáng kể độ nhạy của sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo đường.
Diabetic Retinopathy_Initial Assesment
Thị lực xác định mức độ ảnh hưởng lên thị giác trung tâm. Soi đèn khe dùng để khám cực sau và vùng nằm giữa vùng trung tâm và ngoại vi của cực sau, qua đó đánh giá sự hiện diện và mức độ nặng của bệnh võng mạc đái tháo đường. Đo nhãn áp (IOP) giúp xác định có tăng nhãn áp hay không. Soi góc tiền phòng được thực hiện nhằm phát hiện tân mạch góc tiền phòng, đặc biệt trong các trường hợp tân mạch mống mắt hoặc IOP tăng. Soi đáy mắt khi đã giãn đồng tử, bao gồm khám lập thể cực sau, cũng có thể được thực hiện. Đối với thủ thuật này, sử dụng tropicamide 0,5-1% và/hoặc phenylephrine 2,5% để giãn đồng tử được coi là an toàn và làm tăng đáng kể độ nhạy của sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo đường.
Diabetic Retinopathy_Initial AssesmentSàng lọc
Khám mắt định kỳ để phát hiện bệnh võng mạc đái tháo đường là thiết yếu cho tất cả người bệnh mắc DM với lịch trình khuyến cáo sau:
- Người lớn mắc đái tháo đường type 1 nên khám lần đầu sau khi khởi phát bệnh 3-5 năm, sau đó khám hàng năm
- Người lớn mắc đái tháo đường type 2 nên khám mắt lần đầu tại thời điểm chẩn đoán DM, sau đó tái khám hàng năm
- Thai phụ trước khi thụ thai hoặc đầu tam cá nguyệt thứ nhất nên được sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo đường, với tái khám mỗi 3-12 tháng đối với người không có bệnh võng mạc hoặc bệnh võng mạc đái tháo đường không tăng sinh mức độ nhẹ đến trung bình và tái khám mỗi 1-3 tháng đối với người có bệnh võng mạc đái tháo đường không tăng sinh mức độ nặng hoặc nặng hơn
- Trẻ em có tiền sử 5 năm mắc đái tháo đường type 1, khám mắt lúc 9 tuổi; những trẻ có tiền sử 2 năm khám lúc 12 tuổi rồi tái khám hàng năm
- Trẻ em mắc đái tháo đường type 2, khám mắt tại thời điểm chẩn đoán sau đó tái khám hàng năm
