Content:
Giám sát
Nội dung của trang này:
Giám sát
Tiên lượng
Nội dung của trang này:
Giám sát
Tiên lượng
Giám sát
Ung thư biểu mô buồng trứng
Đánh giá lâm sàng mỗi 2-4 tháng x 2 năm, sau đó mỗi 3 đến 6 tháng x 3 năm; khuyến cáo nên theo dõi hàng năm sau 5 năm. Theo dõi bao gồm khám thực thể kết hợp với khám vùng chậu, đánh giá nguy cơ di truyền nếu chưa thực hiện và CA-125 trong mỗi lần khám nếu giá trị ban đầu tăng cao. Tùy theo chỉ định, công thức máu, sinh hóa, chụp CT, MRI, PET-CT và chụp PET cũng có thể được yêu cầu. Chăm sóc sức khỏe lâu dài cũng được khuyến cáo.
Ung thư buồng trứng tế bào mầm
Sau đây là khuyến cáo theo dõi đối với ung thư buồng trứng tế bào mầm:
Sau đây là khuyến cáo theo dõi đối với ung thư buồng trứng mô đệm-dây sinh dục:
2X-quang ngực, CT scan, MRI, PET-CT hoặc PET có cản quang trừ khi chống chỉ định
Đánh giá lâm sàng mỗi 2-4 tháng x 2 năm, sau đó mỗi 3 đến 6 tháng x 3 năm; khuyến cáo nên theo dõi hàng năm sau 5 năm. Theo dõi bao gồm khám thực thể kết hợp với khám vùng chậu, đánh giá nguy cơ di truyền nếu chưa thực hiện và CA-125 trong mỗi lần khám nếu giá trị ban đầu tăng cao. Tùy theo chỉ định, công thức máu, sinh hóa, chụp CT, MRI, PET-CT và chụp PET cũng có thể được yêu cầu. Chăm sóc sức khỏe lâu dài cũng được khuyến cáo.
Ung thư buồng trứng tế bào mầm
Sau đây là khuyến cáo theo dõi đối với ung thư buồng trứng tế bào mầm:
- Bướu nghịch mầm
- Năm đầu tiên: Mỗi 2 đến 3 tháng với khám thực thể, dấu ấn ung thư1; chẩn đoán hình ảnh2; mỗi 3 đến 4 tháng với CT bụng hoặc chậu
- Năm thứ hai: Mỗi 3 đến 4 tháng với khám thực thể, các dấu ấn ung thư1; chẩn đoán hình ảnh2; mỗi 6 tháng với CT bụng hoặc chậu
- Năm thứ ba, thứ tư và thứ năm: Mỗi 6 tháng với khám thực thể, các dấu ấn ung thư1; chẩn đoán hình ảnh2; hàng năm với CT bụng hoặc chậu
- Sau 5 năm: Hàng năm với khám thực thể, các dấu ấn ung thư1; chẩn đoán hình ảnh2 theo chỉ định lâm sàng
- Không phải bướu nghịch mầm
- Năm đầu tiên: năm: Mỗi 2 tháng với khám thực thể, các dấu ấn ung thư1; chẩn đoán hình ảnh2; mỗi 3 đến 4 tháng với CT ngực hoặc bụng hoặc chậu
- Năm thứ hai: Mỗi 2 tháng khám thực thể, các dấu ấn ung thư1; chẩn đoán hình ảnh2; mỗi 4 đến 6 tháng với CT ngực hoặc bụng hoặc chậu
- Năm thứ ba: Mỗi 4 đến 6 tháng với khám thực thể, các dấu ấn ung thư1; chẩn đoán hình ảnh2; mỗi 6 đến 12 tháng với CT bụng hoặc chậu
- Năm thứ tư và thứ năm: Mỗi 6 tháng với khám thực thể, các dấu ấn ung thư1; chẩn đoán hình ảnh2; mỗi 6 đến 12 tháng với CT bụng hoặc chậu
- Sau 5 năm: Mỗi năm với khám thực thể, các dấu ấn ung thư1; chẩn đoán hình ảnh2 theo chỉ định lâm sàng
Sau đây là khuyến cáo theo dõi đối với ung thư buồng trứng mô đệm-dây sinh dục:
- Khám thực thể khi có chỉ định lâm sàng dựa trên giai đoạn
- Giai đoạn sớm hoặc nguy cơ thấp: 6 đến 12 tháng
- Nguy cơ cao: 4 đến 6 tháng
- Dấu ấn ung thư1 khi có chỉ định lâm sàng hoặc nếu có thể thực hiện được
- Giai đoạn sớm/nguy cơ thấp: 6 đến 12 tháng
- Nguy cơ cao: 4 đến 6 tháng
- Chẩn đoán hình ảnh2 chỉ ở những bệnh nhân có triệu chứng, dấu hiệu ấn sinh học tăng hoặc phát hiện nghi ngờ khi khám thực thể
2X-quang ngực, CT scan, MRI, PET-CT hoặc PET có cản quang trừ khi chống chỉ định
Tiên lượng
Bệnh nhân tiến triển sau hai phác đồ hóa trị liên tiếp mà không duy trì được lợi ích lâm sàng và bệnh nhân tái phát bệnh sau <6 tháng sẽ có tiên lượng xấu.